Độ cứng là khả năng của vật liệu chống lại các vật cứng ấn vào bề mặt của nó. Durometer Một dụng cụ đo độ cứng của vật liệu. Tùy thuộc vào vật liệu được đo, máy đo độ cứng có thể được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Một số máy đo độ cứng được sử dụng rộng rãi trong ngành gia công. Chúng chủ yếu đo độ cứng của vật liệu kim loại.
Chẳng hạn như: Máy đo độ cứng Vickers, Máy đo độ cứng Rockwell, Máy đo độ cứng Brinell, Máy đo độ cứng Leeb, Máy đo độ cứng Webster, Máy đo độ cứng vi mô, Máy đo độ cứng Shore, v.v. Chúng ta thường sử dụng hệ thống độ cứng làm độ cứng tương đối, vậy chúng ta nên tập trung vào những vấn đề gì bật khi sử dụng máy đo độ cứng?
Chẳng hạn như: Máy đo độ cứng Vickers, Máy đo độ cứng Rockwell, Máy đo độ cứng Brinell, Máy đo độ cứng Leeb, Máy đo độ cứng Webster, Máy đo độ cứng vi mô, Máy đo độ cứng Shore, v.v. Chúng ta thường sử dụng hệ thống độ cứng làm độ cứng tương đối, vậy chúng ta nên tập trung vào những vấn đề gì bật khi sử dụng máy đo độ cứng?
Khi sử dụng máy đo độ cứng bạn nên chú trọng các vấn đề sau:
1. Bản thân máy đo độ cứng sẽ tạo ra hai loại lỗi: một là lỗi do biến dạng và chuyển động của các bộ phận của nó; còn lại là lỗi do các thông số độ cứng vượt quá tiêu chuẩn quy định. Đối với loại lỗi thứ hai, máy đo độ cứng cần được hiệu chuẩn bằng khối chuẩn trước khi đo. Đối với kết quả hiệu chuẩn của máy đo độ cứng, chênh lệch được xác định trong phạm vi ±1. Giá trị ổn định có chênh lệch trong phạm vi ±2 có thể cho giá trị hiệu chỉnh. Khi chênh lệch nằm ngoài phạm vi ±2, máy đo độ cứng phải được hiệu chuẩn và sửa chữa hoặc phải sử dụng các phương pháp kiểm tra độ cứng khác. Mỗi thang đo độ cứng đều có phạm vi ứng dụng thực tế và phải được lựa chọn đúng theo quy định. Bởi vì khi vượt quá phạm vi thử nghiệm được chỉ định, độ chính xác và độ nhạy của máy đo độ cứng kém, giá trị độ cứng không chính xác và không nên sử dụng. Các phương pháp kiểm tra độ cứng cũng quy định tiêu chuẩn hiệu chuẩn tương ứng. Khối tiêu chuẩn dùng để hiệu chỉnh máy đo độ cứng không thể sử dụng được ở cả hai mặt, vì độ cứng của mặt tiêu chuẩn và mặt sau không nhất thiết phải giống nhau. Thông thường, quy định khối chuẩn có giá trị trong vòng một năm kể từ ngày hiệu chuẩn.
2. Nếu mẫu thử cho phép, thường chọn ít nhất ba giá trị độ cứng từ các bộ phận khác nhau để kiểm tra, lấy giá trị trung bình và lấy giá trị trung bình làm giá trị độ cứng của mẫu thử.
3. Đối với các mẫu có hình dạng phức tạp, nên sử dụng các khối đệm có hình dạng tương ứng và cố định trước khi thử. Các mẫu hình tròn thường được đặt trong rãnh hình chữ V để thử nghiệm.
4. Trước khi tải, kiểm tra xem tay cầm tải có ở vị trí dỡ hàng hay không. Khi tải, chuyển động phải nhẹ nhàng và ổn định, không dùng quá nhiều lực. Sau khi chất tải, cần đặt tay cầm chất tải ở vị trí không tải để tránh trường hợp thiết bị chịu tải lâu ngày gây biến dạng dẻo ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo.
5. Khi thay thế đầu đo hoặc đe, hãy đảm bảo lau sạch các bộ phận tiếp xúc. Sau khi thay thế, sử dụng mẫu thép có độ cứng nhất định để kiểm tra nhiều lần cho đến khi giá trị độ cứng thu được hai lần liên tiếp giống nhau. Mục đích là để ép chặt phần tiếp xúc giữa mũi thử hoặc đe với máy kiểm tra và đảm bảo tiếp xúc tốt để không ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả kiểm tra.